- 7,358
- 32,548
Nghe có vẻ không được ngôn tình lắm nhưng câu nói trên nôm na phần nào vai trò của một nhà quản lý tiền. Nếu tò mò, mời các bác đọc hết bài viết này cùng mình nhé!
Nhà quản lý tiền có thể là một cá nhân hoặc một công ty tài chính với vai trò quản lý danh mục đầu tư cho một nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Thông thường, những người có chuyên môn trong nhiều lĩnh vực – từ nghiên cứu và lựa chọn các danh mục đầu tư cho đến giám sát các tài sản và quyết định khi nào nên bán chúng – thường được thuê làm nhà quản lý tiền.
Nhà quản lý tiền sẽ được nhận một khoản phí dịch vụ, và đổi lại phải có nghĩa vụ chọn và quản lý khoản đầu tư một cách thận trọng cho khách hàng của mình, bao gồm xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cũng như mua và bán chứng khoán để đáp ứng các mục tiêu đã xây dựng trong chiến lược. Một vài cái tên khá hot cho vai trò nhà quản lý tiền hàng đầu là Vanguard Group Inc., Pacific Investment Management Co. (PIMCO) và J.P. Morgan Asset Management.
Các nhà quản lý tiền sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ, danh mục đầu tư cá nhân và quản lý liên tục. Khác với dịch vụ quản lý dựa trên giao dịch, thì các nhà quản lý tiền sẽ cung cấp dịch vụ quản lý dựa trên phí, cụ thể hơn là khách hàng hoàn toàn giao phó niềm tin cho các “nhà cố vấn” và họ không còn phải lăn tăn hay bận tâm về bất cứ quyết định mua/ bán nào của các nhà môi giới. Một nhà quản lý tiền chuyên nghiệp thông thường sẽ được trả phí dựa trên tỷ lệ phần trăm tài sản thuộc quyền quản lý thay vì nhận được commission trên từng giao dịch. Vì vậy, đó là mục tiêu “đôi bên cùng có lợi” cho cả nhà quản lý tiền và khách hàng khi danh mục đầu tư tăng trưởng.
Các nhà quản lý tiền thường tính phí quản lý từ 0,5% đến 2% mỗi năm, tùy thuộc vào quy mô danh mục đầu tư. Ví dụ: một công ty quản lý tài sản có thể tính phí quản lý 1% cho danh mục đầu tư 1 triệu đô la thì phí quản lý khách hàng phải trả sẽ là $10.000. Nhà quản lý tài sản và quỹ phòng hộ cũng có thể tính phí hiệu suất, đó là tiền thù lao cho việc tạo ra lợi nhuận dương. Phí hiệu suất thường dao động trong khoảng từ 10% đến 20% lợi nhuận của quỹ. Chẳng hạn, nếu quỹ tính phí hiệu suất là 10% với lợi nhuận $250.000, thì khách hàng sẽ phải trả thêm $25.000 phí hiệu suất cho quỹ đó.
Đừng quên like và comment ủng hộ mình nhé!!
[COLOR=#b30000]Đầu tiên không phải là tiền đâu, mà là nhà quản lý tiền là ai?[/COLOR]
Nhà quản lý tiền có thể là một cá nhân hoặc một công ty tài chính với vai trò quản lý danh mục đầu tư cho một nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Thông thường, những người có chuyên môn trong nhiều lĩnh vực – từ nghiên cứu và lựa chọn các danh mục đầu tư cho đến giám sát các tài sản và quyết định khi nào nên bán chúng – thường được thuê làm nhà quản lý tiền.
Nhà quản lý tiền sẽ được nhận một khoản phí dịch vụ, và đổi lại phải có nghĩa vụ chọn và quản lý khoản đầu tư một cách thận trọng cho khách hàng của mình, bao gồm xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cũng như mua và bán chứng khoán để đáp ứng các mục tiêu đã xây dựng trong chiến lược. Một vài cái tên khá hot cho vai trò nhà quản lý tiền hàng đầu là Vanguard Group Inc., Pacific Investment Management Co. (PIMCO) và J.P. Morgan Asset Management.
Các nhà quản lý tiền sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ, danh mục đầu tư cá nhân và quản lý liên tục. Khác với dịch vụ quản lý dựa trên giao dịch, thì các nhà quản lý tiền sẽ cung cấp dịch vụ quản lý dựa trên phí, cụ thể hơn là khách hàng hoàn toàn giao phó niềm tin cho các “nhà cố vấn” và họ không còn phải lăn tăn hay bận tâm về bất cứ quyết định mua/ bán nào của các nhà môi giới. Một nhà quản lý tiền chuyên nghiệp thông thường sẽ được trả phí dựa trên tỷ lệ phần trăm tài sản thuộc quyền quản lý thay vì nhận được commission trên từng giao dịch. Vì vậy, đó là mục tiêu “đôi bên cùng có lợi” cho cả nhà quản lý tiền và khách hàng khi danh mục đầu tư tăng trưởng.
[COLOR=#b30000]Lý do nên chọn sử dụng dịch vụ từ nhà quản lý tiền là gì?[/COLOR]
- Chuyên môn: Một nhà quản lý tiền sẽ được đào tạo bài bản, có đủ chuyên môn để giúp khách hàng lựa chọn một danh mục đầu tư phù hợp nhất. Chứng chỉ CFA (Charted Financial Analyst) – trang bị khả năng đánh giá căn bản năng lực của một công ty bằng cách phân tích báo cáo tài chính của họ - là thứ mà một nhà quản lý tiền chuyên nghiệp phải sở hữu để có thể hành nghề. Ngoài ra, một nhà quản lý tiền cũng có thể có chuyên môn trong một lĩnh vực ngoài lề nào đó, ví dụ như lĩnh vực ngành công nghiệp ô tô chẳng hạn, điều này sẽ là một lợi thế nếu họ biết cách tận dụng sự am hiểu của mình vào việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư thuộc ngành công nghiệp đó.
- Nguồn dữ liệu: Các nhà quản lý tiền có quyền truy cập vào rất nhiều thông tin và công cụ như phỏng vấn giám đốc điều hành công ty, báo cáo nghiên cứu, phân tích dữ liệu và phần mềm mô hình tài chính tiên tiến. Với các nguồn dữ liệu này, các nhà quản lý tiền có thể đưa ra quyết định đầu tư với xác suất thành công cao hơn. Chẳng hạn, sau khi phỏng vấn CEO của công ty A, nhà quản lý tiền B có thể nhận biết công ty A này hiện đang có lợi thế cạnh tranh độc nhất trên thị trường và quyết định đầu tư mua cổ phiếu của công ty A.
[COLOR=#b30000]Phí quản lý tiền là bao nhiêu?[/COLOR]
Các nhà quản lý tiền thường tính phí quản lý từ 0,5% đến 2% mỗi năm, tùy thuộc vào quy mô danh mục đầu tư. Ví dụ: một công ty quản lý tài sản có thể tính phí quản lý 1% cho danh mục đầu tư 1 triệu đô la thì phí quản lý khách hàng phải trả sẽ là $10.000. Nhà quản lý tài sản và quỹ phòng hộ cũng có thể tính phí hiệu suất, đó là tiền thù lao cho việc tạo ra lợi nhuận dương. Phí hiệu suất thường dao động trong khoảng từ 10% đến 20% lợi nhuận của quỹ. Chẳng hạn, nếu quỹ tính phí hiệu suất là 10% với lợi nhuận $250.000, thì khách hàng sẽ phải trả thêm $25.000 phí hiệu suất cho quỹ đó.
Nguồn: investopedia.com
Đừng quên like và comment ủng hộ mình nhé!!
Đính kèm
Giới thiệu sách Trading hay
Đánh Bại Thị Trường Forex - Tư duy khác biệt và các kỹ thuật giao dịch của chuyên gia quản lý quỹ triệu đô
Sách chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trading từ một chuyên gia quản lý quỹ, cùng các kỹ thuật giao dịch giúp quỹ này đứng trong top nhiều năm
Bài viết liên quan