Học Phân tích Kỹ thuật chuẩn CMT (Hồi IV - Chương 18): Chỉ số thị trường (Indexes)

Học Phân tích Kỹ thuật chuẩn CMT (Hồi IV - Chương 18): Chỉ số thị trường (Indexes)

Học Phân tích Kỹ thuật chuẩn CMT (Hồi IV - Chương 18): Chỉ số thị trường (Indexes)

Mạc An

Junior Mod
Thành viên BQT
Trial mod
17,861
84,414
HỌC PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CHUẨN CMT là 1 series của traderviet, được đăng vào lúc 20:00 các tối thứ 3 và thứ 5 hàng tuần mới mục đích giúp anh em cùng ôn tập CMT. Series này sẽ được traderviet biên tập lại dựa trên giáo trình thi CMT.

----

Chỉ số thị trường là gì?


Chỉ số là đại diện cho giá trị của một tập hợp con của thị trường. Tập hợp con đó có thể là một nhóm rất nhỏ hoặc là toàn bộ thị trường. Sử dụng một số phương pháp khác nhau, các chỉ số tính toán mức giá trung bình để đánh giá hiệu suất của tất cả các thành phần mà trong 1 nhóm tài sản nhất định.

Chỉ số thị trường có thể đại diện cho thị trường chứng khoán hoặc các loại tài sản khác như tiền tệ, hàng hóa, tiền điện tử và chúng hoạt động gần như cùng một cách.

Hãy coi một chỉ số là một kỹ thuật dùng để “tóm tắt” thị trường. Chẳng hạn, thay vì phân tích từng cổ phiếu trong rổ 30 cổ phiếu trong Chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones, nhà phân tích kỹ thuật có thể lập biểu đồ cho chính chỉ số đó để xác định xu hướng và các mô hình trên biểu đồ.

Khi ai đó hỏi: "Hôm nay thị trường thế nào?", có thể họ đang đề cập đến: "Chỉ số Dow (hoặc Shanghai Composite, hoặc IBEX-35) hôm nay thế nào?". Chỉ số là một đại diện của thị trường hoặc phân khúc của thị trường mà nó bao phủ.

Khía cạnh hữu ích nhất của các chỉ số, đặc biệt là trên thị trường chứng khoán, là chúng giúp nhà phân tích kỹ thuật phân tích “top-down", từ cấp quốc gia đến cấp ngành rồi đến cấp nhóm ngành. Bằng cách này, các nhà đầu tư có thể “khoanh vùng" và từ đó chọn lựa được nhóm tài sản có tiềm năng nhất.

Dưới đây là phân loại chỉ số dựa theo khu vực địa lý, vốn hóa, lĩnh vực, ngành,...

Cấp quốc gia:


Các chỉ số đại diện cho toàn bộ thị trường trong một quốc gia. Thông thường, các nhà phân tích kỹ thuật hoạt động ở một quốc gia sẽ chỉ theo dõi Chỉ số của quốc gia đó thay vì toàn bộ các chỉ số của các quốc gia khác. Dưới đây là danh sách chỉ số toàn cầu được công bố trên Tạp chí Phố Wall với các chỉ số bổ sung của Châu Phi và Trung Đông.

Screenshot 2023-07-27 at 15.37.38.png


Châu á Thái Bình Dương:


All Ordinaries (Úc)
S&P/ASX 200 (Úc)
Dow Jones China 88 (Trung Quốc)
Shanghai Composite (Trung Quốc)
Hang Seng (Hồng Kông) S&P BSE Sensex (Ấn Độ)
Nikkei 225 (Nhật Bản)
Chỉ số Topix (Nhật Bản)
S&P/NZX 50 (New Zealand)
Jakarta Composite (Indonesia)
FTSE Bursa KLCI (Malaysia)
Colombo Stock Exch (Sri Lanka)
Weighted (Đài Loan)
SET (Thái Lan)
PSEi (Phi-líp-pin)
Straits Times (Singapore)
Kospi (Hàn Quốc)


Châu Âu:


ATX (Áo)
Bel-20 (Bỉ)
Praha PX (Cộng hòa Séc)
OMX Copenhagen (Đan Mạch)
OMX Helsinki (Phần Lan)
CAC 40 (Pháp)
DAX (Đức)
BUX (Hungary)
FTSE MIB (Ý)
AEX (Hà Lan)
Oslo Bors All Share (Na Uy)
TÓC GIẢ (Ba Lan)
EGX 30 (Ai Cập)
PSI 20 (Bồ Đào Nha)
Chỉ số RTS (Nga)
IBEX 35 (Tây Ban Nha)
OMX Stockholm (Thụy Điển)
Swiss Market (Thụy Sĩ)
BIST 100 (Thổ Nhĩ Kỳ)
FTSE 100 (Anh)


Châu Mỹ


S&P 500 (Hoa Kỳ)
S&P/TSX Comp (Canada)
Merval (Argentina)
Sao Paulo Bovespa (Brasil)
Santiago IPSA (Chile)
IPC All-Share (Mexico)
...

Châu Phi/Trung Đông


Tel Aviv (Israel)
FTSE/JSE All-Share (Nam Phi)
Tadawul All Share (Ả Rập Saudi)
MASI (Ma-rốc)
All Shares Index (Nigeria)

Cấp khu vực:


Thậm chí có những chỉ số đại diện cho các thị trường của các châu lục hoặc toàn bộ thị trường chứng khoán toàn cầu.

EAFA: Châu Âu, Úc, Châu Á và Viễn Đông. Bao gồm cổ phiếu từ các nước phát triển trừ Hoa Kỳ và Canada.

Chỉ số Dow toàn cầu (Global Dow): Theo dõi 150 công ty hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới.

Mỹ Latinh 40: Theo dõi 40 cổ phiếu lớn nhất của Mỹ Latinh.

STOXX Europe 600: Bao gồm 600 công ty thuộc mọi quy mô tại 17 quốc gia Châu Âu. Chiến 90% vốn hóa thị trường của thị trường chứng khoán châu Âu.

Vốn hóa thị trường (giá trị):


Trong một quốc gia, các chỉ số có thể đại diện cho các cổ phiếu theo vốn hóa thị trường hoặc giá trị thị trường của chúng. Ví dụ: Chỉ số Russell 3000 theo dõi gần như toàn bộ thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, chứa lượng cổ phiếu chiếm tới 98% giá trị thị trường. Russell 1000 theo dõi một phần ba số cổ phiếu có vốn hoá lớn nhất. Russell 2000 theo dõi hai phần ba dưới cùng và là chỉ số chuẩn cho các cổ phiếu nhỏ ở Hoa Kỳ.

Lĩnh vực:


Các chỉ số theo dõi các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như tài chính, công nghệ, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng lượng và tiện ích,...

Ngành:


Các lĩnh vực có thể tiếp tục được chia thành các ngành riêng lẻ, chẳng hạn như ngân hàng, bảo hiểm, phần mềm máy tính, phần cứng máy tính, sản xuất ô tô, cửa hàng bán lẻ và công ty khai thác vàng,...

Khác:


Một số thị trường cũng có thể có các chỉ số tách biệt cái gọi là cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu giá trị. Những người khác có thể phân biệt giữa cổ phiếu điển hình và cổ phiếu "liên doanh" có rủi ro cao.

Hôm nay chúng ta chỉ tìm hiểu về các loại chỉ số chứng khoán, trong phần tới sẽ có thêm những bài học khác và chỉ số thị trường khác nhé!

----

Bài học phía trên được biên tập lại bởi traderviet (rút gọn bớt, và tóm vào những ý chính quan trọng). Anh em đọc và tham khảo, nếu có gì phản biện hoặc yêu cầu anh em có thể để lại comment để chúng mình biết nhé. Anh em nào muốn ôn luyện thì để lại comment để được tag vào các bài sau nhé!


Chúc anh em ôn tập tốt!
Mạc An
 

Giới thiệu sách Trading hay
Mô Hình Biểu Đồ - Phương Pháp Hiệu Quả Để Tìm Kiếm Lợi Nhuận

Được xem là cẩm nang về mô hình biểu đồ của các nhà đầu tư, giao dich tài chính toàn cầu và là kiến thức bắt buộc phải nắm về Phân Tích Kỹ Thuật
AdBlock Detected

We get it, advertisements are annoying!

Sure, ad-blocking software does a great job at blocking ads, but it also blocks useful features of our website. For the best site experience please disable your AdBlocker.

Back
Bên trên